Thứ sáu, ngày 15 tháng 08 năm 2025
Bình Chọn
Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ ?
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Tất cả:

Cập nhật lúc: 01/01/2022

Hiểu thế nào cho đúng về vấn đề phạt xe không chính chủ áp dụng từ 01/01/2022

Vì lý do tài chính và chi phí nên nhiều người đã lựa chọn mua xe cũ, xe đã qua sử dụng từ người thân, bạn bè, hoặc người quen do người khác giới thiệu...Trường hợp này xảy ra rất thường xuyên với nhiều người, cả xe máy lẫn xe ô tô.

máy xe

Theo quy định của thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của Bộ Công an quy định Quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ , về cơ bản, chúng ta cần nắm rõ những điều sau đây:

  1. Xe không có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu (chứng từ mua-bán), được sang tên đến hết ngày 31/12/2021

Theo Khoản 3 Điều 28 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có nêu rõ:

“3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.”

Có nghĩa là: Ai đang sử dụng xe không chính chủ, chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên xe (không cần giấy chứng nhận mua-bán). Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên, thì kể từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe, người sử dụng sẽ không được giải quyết sang tên xe cho trường hợp này. Khi đó, nếu muốn sang tên thì người sử dụng xe phải tìm lại người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm giấy tờ mua-bán (có công chứng) và sang tên theo quy định.

  1. Đi xe đứng tên người khác có bị phạt lỗi không chính chủ?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chỉ những trường hợp cá nhân mua, được tặng, cho, thừa kế,… xe mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt .

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có đặt ra yêu cầu đối với việc chuyển quyền sở hữu xe như sau:

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Nếu không thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng xe sẽ bị phạt vi phạm theo các mức sau:

- Xe máy: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức ( điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ).

- Xe ô tô: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức ( điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ).

Như vậy, có thể khẳng định, trường hợp tham gia giao thông bằng xe đứng tên của người khác mà do mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân thì sẽ không bị phạt về lỗi xe không chính chủ . Do đó, người tham gia giao thông có thể hoàn toàn yên tâm khi mượn xe của bạn bè, người thân để đi đường.

  1. Cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ thấy đi xe không chính chủ, có được phạt ?

Căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu chỉ được thực hiện qua 02 cách sau:

- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

 - Công tác đăng ký xe.

Điều này đồng nghĩa rằng, nếu trong quá trình giải quyết vụ tai nạn giao thông mà phát hiện chủ xe đã chuyển quyền sở hữu nhưng chưa sang tên chính chủ hoặc chủ xe đi sang tên sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán thì chủ xe mới bị phạt lỗi " không sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu".

Do đó, khi tham gia giao thông mà Cảnh sát giao thông (CSGT) kiểm tra hành chính, người điều khiển xe chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ gồm:

- Giấy đăng ký xe.

- Giấy phép lái xe.

- Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

- Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Dù tên trên giấy đăng ký xe không phải là người điều khiển phương tiện, Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra cũng không được phép xử phạt vi phạm lỗi "không sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu".

Tuy nhiên, trong trường hợp người điều khiển phương tiện không đủ điều kiện điều khiển xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ (không có Giấy phép lái xe, chưa đủ tuổi điều khiển xe hoặc không đủ điều kiện sức khỏe...) thì chủ xe sẽ bị phạt lỗi tương ứng là "Giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông" (quy định tại điểm đ khoản 5 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP), khi đó người bị xử phạt là người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe. Đây hoàn toàn không phải là lỗi "xe không chính chủ" mà nhiều người nhầm lẫn.

Vì vậy, người dân cần tìm hiểu kĩ các quy định về sang tên đổi chủ xe theo quy định của pháp luật hoặc liên hệ lực lượng Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn một cách chính xác; nên sử dụng phương tiện có nguồn gốc rõ ràng, thực hiện sang tên theo quy định khi mua bán, cho tặng xe và không giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe.

Nguồn: Thương Tín – Phòng VHTT

In Gửi Email

CÁC CHUYÊN MỤC KHÁC

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang